FQAs
Các câu hỏi và giải đáp các yêu cầu của ISO 9606-1:2012
5.2 - Welding process - các quá trình hàn
Các quá trình hàn chấp nhận theo ISO 9606-1:2012 được chi tiết tại Điều khoản 4.2.
Mỗi mẫu kiểm tra nên thực hiện duy nhất một quá trình hàn, trường hợp cần hỗ trợ lớp lót cho các quá trình hàn 111, 12, 13 có thể sử dụng và phải xác định lại chiều dày kim loại điền đầy "s" tương ứng vào thông tin ghi nhận trên chứng chỉ thợ hàn. Khuyến cáo mẫu kiểm tra cho trường hợp này lớn hơn 13 mm để đảm bảo hàn nhiều lớp (tức là 3 lớp và nhiều hơn).
s - ký hiệu chiều dày từng quá trình hàn, ghi rõ chiều dày s1, s2 tương ứng với từng process và phạm vi chấp nhận.
Phạm vi chấp nhận xem thêm bảng 1 ~ bảng 4.
Ngoại trừ các phương pháp hàn chấp nhận khi thay đổi hình dạng dây hàn, kiểu chuyển dịch kim loại.
5.3 - Product type - dạng sản phẩm mẫu
Mẫu thi có thể kiểm tra trên mẫu tấm (P - Plate) hoặc mẫu ống (T - Tubular), có thể dạng họp tuỳ vào điều kiện áp dụng.
Nếu dạng họp phải ghi rõ kích thước chu vi của họp (cạnh ngắn và cạnh dài) để xác định dãy chấp nhận theo bảng 7.
Thi mãu ống có thể hàn cho tấm và ngược lại với các điều kiện sau:
Mẫu kiểm tra trên ống có OD. > 25 mm chấp nhận hàn cho tấm,
Mẫu kiểm tra trên tấm có thể hàn cho ống cố định (fixed) có đường kính OD. ≥ 500 mm.
Mẫu kiểm tra trên tấm có thể hàn cho ống xoay (rotating) có đường kính OD. ≥ 75 mm tại các tư thế hàn PA, PB, PC, PD.
5.4 - Type of weld - kiểu mối hàn
ISO 9606 quy định khác so với AWS, và ASME. Mẫu kiểm tra trên mối hàn đối đầu không chấp nhận cho mối hàn góc và ngược lại, ngoại trừ thi mẫu bổ sung theo cấu hình tại Phục lục C. Tức là phải thi thêm mẫu kiểm tra phá huỷ để đảm bảo các yêu cầu bảng 13.
Một số yêu cầu này đảm bảo thợ hàn phải có kỹ năng xử lý các vấn đề liên quan đến chất lượng mối nối. Lý do chính là hàn mối hàn góc và hàn đối đầu có backing, không backing diễn biến và nhiệt cấp vào khác nhau tuỳ vào điều kiện hàn và tư thế hàn, ...
Ngoài ra, các yêu cầu thoả mãn chấp nhận thực hiện mối hàn đối đầu và mối hàn góc hoặc kết. hợp:
Hàn hai mẫu thi (1) mối hàn đối đầu có chiều dày ≥ 10 mm và (2) bổ sung mẫu thi mối hàn góc hàn tại tư thế PA, PB, dãy chấp nhận theo mối hàn đối đầu. Do đó, để đảm bảo hàn nhiều tư thế có thể hàn nhiều mẫu tấm hoặc một mẫu ống tư thế H-L045.
Hàn một mẫu kết hợp mối hàn đối đầu và góc theo Phục lục C, mẫu kiểm tra tối thiểu 10 mm, nên chọn 13 mm để phạm vi chấp nhận rộng hơn.
Đối với mối hàn nhánh cũng nên lưu ý thêm về vát mép trên ống nhánh hay vát mép trên shell là hai tư thế khác nhau. Đối với ASME IX phân biệt rõ chỗ này về chiều dày và đường kính ngoài nhưng ISO 9606-1 có sự chặc chẽ hơn về quy định đường kính ngoài, không phân biệt vát rãnh trên nhánh hay trên shell xem hình 1 - ISO 9606 thì phân tích như sau:
Hình 1a) - set-on: tư thế hàn xem xét là PC, chiều dày kim loại điền đầy tính theo ống nhánh, tính đường kính ngoài D theo ống nhánh.
Hình 1b) - set-throught: tư thế hàn là PA, chiều dày kim loại điền đầy tính theo shell, tính đường kính ngoài D theo ống nhánh.
Thực tế cũng thấy rõ, dù đường kính trên ống nhánh (nhỏ) và trên shell (lớn) thì thông số hàn, nhiệt cấp vào vẫn thấp hơn, thợ hàn cần cẩn thận để hàn ngấu vào lớp lót, kiểm soát hàn với tốc độ chậm so với hàn trên ống lớn hoặc tấm. Quan điểm, đối với quy định trong ISO rất phù hợp với thực tế.
Một số vấn đề nên xem xét khi hàn mối hàn góc, có sự khác biệt so với hàn đối đầu (BW):
Không nóng chãy cạnh: đa số do tư thế hàn và góc điện cực không đúng, hoặc tốc độ di chuyển quá nhanh dẫn đến không đủ thời gian để nỏng chãy vùng góc. Để hạn chế nên lựa chọn góc điện cực phù hợp như kéo hoặc đứng hoặc tăng nhiệt lượng cấp vào. Đối với hàn leo, có điểm dừng khi lắc ngang để đảm bảo đủ nóng chảy vùng lân cận.
Cháy cân cạnh trên và chảy tràn cạnh dươi: đa số thợ hàn mới gặp lỗi này, kể cả thợ hàn lâu năm. Tuy nhiên, cần điều chỉnh điện cực và thông số hàn phù hợp với tư thế, thao tác để hạn chế.
Rỗ khí tại chân: nguyên nhân chính do bề mặt chưa vệ sinh sạch, thuốc hàn ẩm. Đa số, các cạnh mối hàn được chấn nên thường dính dầu mỡ, nhưng không vệ sinh sạch hoặc lắp khe hở lớn và bề mặt bẩn. Để hạn chế cũng nên gia nhiệt sơ bộ trước hàn.
5.5 - Filler material grouping - nhóm vật liệu kim loại điền đầy
Nhóm kim loại điền đầy được phân loại theo vật liệu chính, filler metal matching theo nhóm FM1 ~ FM6. Tương ứng các tiêu chuẩn kim loại điền đầy chi tiết tại Bảng 2.
Các kim loại theo tiêu chuẩn US có thể tương đương với nhóm thép ISO 1568 1~11. Số A (A-Number) phải được ghi rõ trong WPS để đảm bảo nhận diện và phù hợp với quy trình hàn.
Loại vật liệu hàn phải được ghi nhận vào biên bản chấp nhận thợ hàn gồm ký hiệu và phạm vi chấp nhận cùng nhóm kim loại.
Vật liệu cơ bản không xem là biến bắt buộc theo ISO 9606. Tuy nhiên, matching filler metal phải xem xét trong quy trình kỹ thuật hàn, đó là nhiệm vụ của kỹ sư hàn phụ trách.
Phạm vi chấp nhận được đánh dấu theo Bảng 3.
5.6 - Filler metal type - loại kim loại điền đầy
Lưu ý: đối với hàn TIG có hai process là 141 và 142, thợ thi mẫu theo 141 có thể hàn được 141 và 142, nhưng ngược lại không cho phép.
Thợ hàn thi có filler thì chấp nhận hàn cho không có filler, nhưng không chấp nhận ngược lại như lưu ý trên.
Bảng 4: áp dụng cho quá trình hàn 111, loại thuốc bọc sử dụng và phạm vi chấp nhận.
Bảng 5: Loại dây hàn sử dụng hàn TIG, MIG, MAG, SAW và phạm vi chấp nhận.
5.7 - Dimensions - kích thước mẫu kiểm tra
Kích thước xem xét gồm chiều dày vật liệu chính, chiều dày kim loại điền đầy, đường kính ống, chiều dày hiệu dụng (throat thickness), ... Các yêu cầu khác cần bổ sung thì xem thêm ISO 15609.
Các lưu ý đối với mối nối và kích thước:
Mối hàn đối đầu: chiều dày kim loại điền đầy phải ghi nhận trong biên bản (lưu ý: chiều dày vật liệu cơ bản không phải là biến bắt buột đối với mối hàn BW).
Mối hàn góc: chiều dày hiệu dụng, chiều dày kim loại cơ bản, hàn một/nhiều lớp là biến thiết yếu phải ghi nhận, xem phạm vi chấp nhận tại Bảng 8.
Mối hàn ống nhánh: đường kính ống nhánh và ống chính có phạm vi chấp nhận tương ứng với mẫu thi.
Chiều dày kim loại điền đầy: tính theo từng process, thông số ghi nhận và phạm vi chấp nhận theo Bảng 6.
5.8 - Welding position - tư thế hàn
Bảng 9 - phạm vi chấp nhận cho mối hàn đối đầu.
Bảng 10 - phạm vi chấp nhận cho mối hàn góc.
6.1 Examination - người kiểm tra/ cơ quan kiểm tra
Thực hiện mẫu kiểm tra phải được người kiểm tra (cá nhân) hoặc cơ quan kiểm tra (tổ chức). Tùy vào điều kiện và yêu cầu đơn hàng mà các đơn vị có thể lựa chọn mức độ và chi phí phù hợp hơn.
Mẫu thi phải dược nhận diện thợ hàn, người kiểm tra, tư thế hàn, và các yêu cầu khác trong tiêu chuẩn này.
Tiêu chuẩn yêu cầu tối thiểu để thỏa mãn điều kiện đầu ra của thợ hàn.
Người kiểm tra / tổ chức kiểm tra có thể từ chối kết quả thi nếu các điều kiện hàn không thỏa mãn, kỹ năng thợ hàn không đáp ứng các yêu cầu tiêu chuẩn.
6.2 Test pieces - chiều dài kiểm tra tối thiểu và chỉ thị vùng quan tâm
Mẫu kiểm tra yêu cầu tối thiểu 200 mm, thực tế đánh giá 150 mm, bỏ hai đầu run-in/run-out. Vậy khuyết tật phát hiện vùng 25 mm tính từ hai cạnh thì chấp nhận hay không?
Trả lời:
-> Visual theo điều khoản 7: nếu phát hiện chỉ thị là DEFECT nhưng nằm ngoài khu vực quan tâm thì có thể bỏ qua điểm này.
Lưu ý thêm, đó là yêu cầu tối thiểu, tùy vào điều kiện người kiểm tra và xem xét tay nghề thợ hàn để quyết định.
Để hạn chế xuất hiện khuyết tật tại hai đầu mối nối, việc thi mẫu và hàn thực tế mối nối CJP (ngấu hoàn toàn) nên có tấm mồi (run-in/run-out).
200 mm là kích thước tối thiểu mẫu thi, vùng quan tâm tối thiểu là 150 mm, nếu thực hiện dài hơn phải đảm bảo tư thế hàn và thời gian kiểm soát của thợ hàn.
6.3 - Welding condition - điều kiện mẫu thi
Mỗi tư thế hàn nên phát triển riêng cho từng tư thế hàn và hàn mẫu thi.
Mối hàn góc phải chỉ định rõ kích thước "throat thickness" chiều dày hiệu dụng, tương ứng để đánh giá kích thước sau khi hàn theo ISO 5817.
Tối thiểu 1 điểm dừng và bắt đầu lại phải được nhận diện, có thể giữa phôi hàn. Vị trí này phải được nhận diện trong quá trình đánh giá (quan trọng).
Thợ hàn có thể mài loại bỏ các khuyết tật nhỏ ngoại trừ vị trí điểm stop/restart lớp lót và phủ nếu được sự đồng ý của người kiểm tra.
6.4 - Test method - phương pháp kiểm tra
Các phương pháp kiểm tra mối hàn đối đầu, mối hàn góc và nhanh theo yêu cầu bảng 13. Tiêu chí đánh giá chấp nhận the o Bảng 7.
Mẫu thi là BW không chấp nhận hàn FW, ngoại trừ cho phép tại 5.4 - Type of weld - kiểu mối hànvà kiểm tra bổ sung cho mối hàn góc.
Tùy vào phương pháp hàn, phương pháp kiểm tra có thể 2 hoặc 3 phương pháp, ví dụ:
Quá trình hàn 136: kiểm tra ngoại quan (ISO 17637) và chiếu xạ (ISO 17636) hoặc siêu âm (ISO 17640) dành cho mối hàn thép đen, chiều dày ≥ 8 mm.
Quá rình hàn 131 (MIG): kiểm tra ngoại quan (ISO 17637), chiếu xạ (ISO 17636), và bổ sung thử uốn hoặc phá hủy.
Theo yêu cầu 5.4 - Type of weld - kiểu mối hàn Khoản b: thực hiện mối hàn kết hợp BW và FW theo Phục lục C, các thử nghiệm phải bổ sung cho mối hàn góc, xem thêm dòng lưu ý e) và f) trong Bảng 13. Bổ sung mẫu kiểm tra đứt gãy hoặc thô đại. Nếu kiểm tra thô đại, phải kiểm tra ít nhất 1 vị trí điểm stop/restart. Đó là lý do, lúc kiểm tra 6.1 Examination - người kiểm tra/ cơ quan kiểm tra người kiểm tra phải xác định vị trí này.
6.5 - Test piece & test specimen - mẫu thi và mẫu thử nghiệm
Test piece: mẫu thi thợ hàn
Test specimen: mẫu kiểm tra phá hủy
Lưu ý lần nữa: điểm stop/re-start phải nhận diện lúc kiểm tra 6.1 Examination - người kiểm tra/ cơ quan kiểm tra . Các phương pháp kiểm tra phá hủy phải ít nhất 1 điểm tại vị trí này tùy vào phương pháp hàn và kiểu mối nối.
// Root, face, side bend or fracture test shall be one speciemen taken at stop/re-start location
Last updated
Was this helpful?